Từ trường siêu dẫn là liệu pháp điều trị dựa trên sự tương tác giữa trường điện từ cường độ cao và mô thần kinh cơ. Điện từ trường, với cường độ cảm ứng (được đo lường bằng đơn vị Tesla) đi qua mô thần kinh cơ, tạo ra dòng điện và xảy ra quá trình khử cực ở tế bào thần kinh. Điều này dẫn đến sự co cơ có chọn lọc. Từ trường siêu dẫn đi vào mô sâu mà không cần tiếp xúc trực tiếp với da bệnh nhân. Hiệu quả điều trị bao gồm kích thích mô cơ, tăng tuần hoàn máu, giảm đau và giảm sưng phù. Các thông số được sử dụng: 13 phút điều trị, xung hình sin, tần số 15-50 Hz, biên độ hình thang, tỉ lệ kích thích và ngừng 1:3, cường độ điều trị được thiết lập khi bắt đầu điều trị là trên ngưỡng kích thích vận động. Thang điểm sức cơ MMT (Manual Muscle Testing), thang điểm đánh giá chức năng sinh hoạt hằng ngày Patient Functional Assessment Questionnaire (PFAQ) được áp dụng để đánh giá kết quá trước và sau điều trị (sức cơ, di chuyển/đi bộ, thay đổi/duy trì tư thế cơ thể, thực hiện/di chuyển/giải quyết sự vật, khả năng tự chăm sóc bản thân).
Từ trường siêu dẫn giúp cải thiện tình trạng co cứng và chức năng chi trên ở BN co cứng cơ sau đột quỵ qua thang điểm Modified Ashworth Scale (MAS) và thang điểm đo lường hoạt động sinh hoạt hằng ngày Barthel Score. Áp dụng liệu pháp điều trị vào các cơ chủ vận – đối vận bằng cách phục hồi cân bằng cơ mang lại lợi ích trong giảm trương lực cơ co cứng, tuy nhiên từ trường siêu dẫn không ảnh hưởng đến cải thiện chức năng chi trên về lâu dài. 2 Protocol được sử dụng: protocol 1 để giảm co cứng (spasticity) bao gồm thời gian điều trị 4 phút ở cơ nhị đầu cánh tay, 4 phút ở cơ gập cổ tay, cường độ không gây ra co thắt cơ; protocol 2 để tái huấn luyện cơ đặt điện cực ở cơ duỗi cổ tay 8 phút, cường độ gây co cơ mức độ trung bình mà không gây đau. Liệu pháp bài tập bổ sung tập trung vào huấn luyện chức năng sinh hoạt hằng ngày bằng cách sử dụng dụng cụ trợ giúp và bài tập kháng lực (bài tập kháng lực chủ động cơ duỗi ngón tay).
Marius NECULĂEȘ1, Paul LUCACI2 (2017) nghiên cứu thực hiện ở 30 BN đau thắt lưng nặng và giảm độ di động cột sống sử dụng từ trường siêu dẫn để cải thiện ngưỡng đau và tính di động của cột sống thắt lưng. Chỉ số schober trước và sau điều trị bằng từ tường siêu dẫn cải thiện đáng kể.
![]() |
|
Thang điểm đau VAS cải thiện trung bình 7 điểm trước và sau điều trị.
Từ trường siêu dẫn là liệu pháp điều trị nhanh, chỉ mất 20 phút mỗi ngày. Các tác giả cho rằng hiệu quả điều trị bằng phương pháp này sẽ tăng lên bởi trong thực tế nghiên cứu các tác giả chỉ sử dụng từ trường siêu dẫn, BN không dùng thuốc hay hưởng lợi từ các phương pháp điều trị khác.
Piotr Kęsicki (2020) đã thực hiện một nghiên cứu đánh giá hiệu quả từ trường siêu dẫn trong phục hồi chức năng hô hấp ở sau BN nhiễm SARSCoV2 gồm có 15 BN nam tuổi 35-63 và 15 BN nữ 32-69, mỗi BN tham gia 10 phiên điều trị. Kết quả: giảm các triệu chứng như ho mức độ trung bình, đau ngực, khó thở, ho nhiều kèm đàm, đổ mồ hôi, nhức đầu, buồn nôn, tiêu chảy, đau cơ, chán ăn, mất tập trung, rối loạn giấc ngủ và mệt mỏi. Từ trường siêu dẫn đáp ứng các mục tiêu chính của phục hồi chức năng hô hấp như cải thiện thông khí hô hấp, ngăn ngừa xơ hóa phổi, cải thiện thông thoáng đường thở, cải thiện tuần hoàn máu, lưu thông mạch bạch huyết, giảm và phục hồi tình trạng viêm phổi.
Kết quả nghiên cứu này cho thấy liệu pháp từ trường siêu dẫn hiệu quả và nên được sử dụng rộng rãi trong điều trị những case biến chứng nặng sau nhiễm COVID-19. Phương pháp này cũng được sử dụng trong điều trị phục hồi chức năng các bệnh lý hô hấp khác như bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD).
Co rút khớp là tình trạng thay đổi cấu trúc thuộc khớp (xương, sụn, bao khớp) và cấu trúc không thuộc khớp (cơ, dây chằng, da). Từ trường siêu dẫn, một liệu pháp điều trị hiệu quả, an toàn, không xâm lấn trong phục hồi tầm vận động khớp, khả năng di chuyển và giảm đau trong các trường hợp khớp co rút khớp. Liệu trình điều trị bao gồm: 2 tuần điều trị, 3 lần/tuần, thời gian: 10 phút, tần số: 75 Hz, Amplitude modulation: Type–trapezoid, Rise–2sec, Hold –2 sec, Fall–2 sec, Pause –6 sec. BN cải thiện các thông số: tầm vận động thụ động, khoảng cách đi bộ ngắn, khoảng cách đi bộ dài, khả năng đi bộ ra khỏi nhà, leo cầu thang, dịch chuyển, chạy bộ, từ nằm sang ngồi, ngồi, cúi người về trước, quỳ xuống, đứng, điểm đau VAS.
Từ trường siêu dẫn có hiệu quả giảm tình trạng bán trật khớp vai, giảm đau vai gây ra bởi đột quỵ, cải thiện vận động chủ động chi trên ở BN đột quỵ. Liệu trình điều trị: 4 tuần, 5 ngày/tuần, 17 phút/ngày, biphasic 350 μsec, up to 15 kT/sec, vị trí đặt điện cực: cơ delta sau, cơ dưới gai, tần số 30Hz/2s, offtime 3s, 100 cycles stimulation for each muscle (6,000 pulses), trong quá trình kích thích để vai BN nâng lên, xoay ngoài đầu xương cánh tay, cường độ kích thích tăng đến khi BN cảm thấy không thoải mái.
Cơ thang là một phần của phức hợp dây V- cổ, tham gia vào sinh lý bệnh của bệnh lý đau nửa đầu (migraine).
Liệu trình điều trị: 2 tuần, 6 sessions, kích thích vào các điểm trigger point cơ thang hoặc cơ delta mỗi bên trái/phải 15 phút, mỗi bên tổng cộng 20 burst (6000 stimuli) tần số 20 Hz; mỗi burst gồm 300 stimuli mất 15s, thời gian nghỉ 30s; có khoảng nghỉ 2 phút giữa mỗi lần kích thích mỗi bên, cho phép thay đổi vị trí cuộn dây coil để kích thích bên đối diện.
2 tuần điều trị bằng từ trường siêu dẫn trên các cơ trên móng cho thấy tăng sức mạnh cơ trên móng so với bài tập nâng đầu (head lift exercise). Outcome chủ yếu gồm sức mạnh cơ gập cổ, cơ lực của lưỡi, tình trạng mỏi cơ cơ trên móng và cơ thanh quản, sự di chuyển xương móng, độ mở của chiều rộng thực quản trên cơ vòng khi nuốt 10 mL chất lỏng, tốc độ tập luyện, mức độ đau.
Cường độ kích thích 70 % tối đa (xấp xỉ 0.7T), tần số 30 Hz, kích thích 2s, ngừng 8s liên tục trong 10 lần, quá trình lặp lại 3 lần trong khoảng thời gian 1 phút, kích thích 3 sets mỗi ngày; kết hợp bài tập nâng cao đầu (BN ở tư thế nằm ngửa, giữ cao đầu trong 1 phút, lặp lại 3 lần, mỗi ngày tập 3 lần).
Liệu trình điều trị: 15 sessions, tần số 10 Hz, vị trí cơ tứ đầu đùi, 5 lần/tuần. Kết quả cho thấy có hiệu quả trên cải thiện sức mạnh cơ tứ đầu đùi, khả năng thăng bằng, dáng đi chức năng, điểm đau VAS.
Liệu trình điều trị: 2 tuần, 5 sessions, tần số 10 Hz, 10 pulses/train, 100 trains/session, kết hợp với bài tập trượt gân (tendon-gliding exercises). Cuối liệu trình điều trị sẽ được đánh giá bằng thang điểm Boston Carpal Tunnel Questionnaire, đo pinch strength và điện cơ (sensory nerve action potential (SNAP) amplitude).